Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, việc đảm bảo chất lượng và an toàn công trình luôn là yếu tố then chốt. Do đó, nhà nước ban hành nhiều quy định nghiêm ngặt để kiểm soát chất lượng của các sản phẩm được sử dụng trong thi công. Một trong số đó là quy định về chứng nhận hợp quy – áp dụng cho các loại vật liệu thuộc nhóm 2, bao gồm cả đá ốp lát. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp, nhà phân phối và người tiêu dùng chưa rõ liệu tất cả các loại đá ốp lát có bắt buộc phải chứng nhận hợp quy hay không, và đá tự nhiên với đá nhân tạo có gì khác biệt về quy định. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn qua bài viết sau.
Có mấy loại đá ốp lát trên thị trường?
Đá ốp lát là vật liệu phổ biến trong thi công hoàn thiện công trình, được sử dụng cho nhiều mục đích như lát sàn, ốp tường, mặt bàn, cầu thang, mặt tiền… Về cơ bản, đá ốp lát được chia thành hai nhóm chính:
Đá tự nhiên
Đây là loại đá được khai thác trực tiếp từ các mỏ đá tự nhiên, sau đó được cắt, mài và xử lý bề mặt để tạo thành các sản phẩm dùng trong xây dựng. Một số loại đá tự nhiên phổ biến như:
-
Đá granite (hoa cương): Cứng, bền, chịu lực và chịu nhiệt tốt.
-
Đá marble (cẩm thạch): Mềm hơn granite, vân đẹp, thường dùng cho nội thất cao cấp.
-
Đá bazan: Màu tối, cứng, bền, chống trơn tốt, phù hợp cho ngoại thất.
-
Đá slate (phiến): Có dạng lớp mỏng, màu sắc đa dạng.
Đá nhân tạo
Loại đá này được sản xuất từ hỗn hợp bột đá tự nhiên kết hợp với chất kết dính (resin), phụ gia, chất tạo màu và nén ép bằng công nghệ hiện đại. Một số dòng đá nhân tạo phổ biến gồm:
-
Đá nhân tạo gốc thạch anh (quartz): Độ cứng cao, màu sắc ổn định, không thấm nước.
-
Đá solid surface: Mềm hơn quartz, dễ uốn cong, thường dùng trong nội thất liền khối.
Loại đá ốp lát nào bắt buộc phải chứng nhận hợp quy?
Theo quy định tại QCVN 16:2019/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, cả đá ốp lát tự nhiên và nhân tạo đều nằm trong danh mục vật liệu bắt buộc phải chứng nhận hợp quy nếu được sản xuất, nhập khẩu, lưu thông hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng.
Nói cách khác, chỉ cần sản phẩm đá được bán ra thị trường với mục đích sử dụng trong xây dựng (bao gồm dân dụng, công nghiệp hoặc hạ tầng kỹ thuật), thì dù là đá nội địa hay nhập khẩu, dù tự nhiên hay nhân tạo, đều phải:
-
Chứng nhận hợp quy theo hình thức phù hợp (theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP).
-
Công bố hợp quy và dán dấu CR trên bao bì sản phẩm hoặc chứng từ đi kèm.
Nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng, có thể bị:
-
Xử phạt hành chính,
-
Đình chỉ lưu thông sản phẩm,
-
Thu hồi lô hàng,
-
Và ảnh hưởng đến uy tín trong hoạt động thương mại.
Sự khác nhau về quy chuẩn áp dụng
Mặc dù đều phải thực hiện chứng nhận hợp quy, nhưng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thử nghiệm áp dụng cho hai nhóm đá này là khác nhau.
Đối với đá tự nhiên:
-
Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia (TCVN), ví dụ:
-
TCVN 4732:2007 – Đá granite.
-
TCVN 4733:2007 – Đá marble.
-
-
Các chỉ tiêu bắt buộc thường bao gồm:
-
Độ bền uốn.
-
Độ hút nước.
-
Khối lượng riêng.
-
Cường độ chịu nén.
-
Độ mài mòn.
-
Mỗi loại đá sẽ có mức giới hạn kỹ thuật riêng để đảm bảo tính an toàn khi đưa vào thi công.
Đối với đá nhân tạo:
-
Thường áp dụng theo tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương.
-
Phải chứng minh được các chỉ tiêu như:
-
Độ bền cơ học (nén, uốn).
-
Độ thấm nước.
-
Khả năng chống va đập, chịu nhiệt.
-
Mức phát thải formaldehyde (nếu có keo resin).
-
Một số loại đá nhân tạo cao cấp như quartz có thể đạt tiêu chuẩn quốc tế như ASTM hoặc ISO, song khi lưu thông tại Việt Nam vẫn cần công bố hợp quy theo QCVN.
Trường hợp lưu ý
Có một số trường hợp không bắt buộc chứng nhận hợp quy, ví dụ:
-
Đá ốp lát sản xuất riêng theo đơn đặt hàng, không lưu thông trên thị trường.
-
Sản phẩm dùng trong mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, trưng bày, triển lãm.
Tuy nhiên, nếu sau đó sản phẩm được bán ra hoặc sử dụng trong công trình, vẫn cần thực hiện đầy đủ quy trình chứng nhận hợp quy.
Việc chứng nhận hợp quy đá ốp lát là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất hoặc nhập khẩu loại vật liệu này tại Việt Nam. Cả đá tự nhiên lẫn đá nhân tạo, nếu được sử dụng trong xây dựng, đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, cấp chứng nhận.
Sự khác biệt chỉ nằm ở tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại đá, nhưng về nguyên tắc pháp lý – không có ngoại lệ nếu đá được lưu thông và đưa vào công trình. Việc tuân thủ quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý, mà còn góp phần nâng cao uy tín, bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng.