Thừa kế thế vị là gì? Khi nào được thừa kế thế vị

Theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, người thừa kế là người được hưởng di sản do người mất để lại. Người thừa kế, nếu là cá nhân, phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời và sinh ra sau thời điểm mở thừa kế. Nếu người thừa kế không phải là cá nhân, thì phải tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
Tuy nhiên, có trường hợp người thừa kế mất trước người để lại di sản. Trong trường hợp này, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị.

Thừa kế thế vị là gì?

Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, nếu con của người để lại di sản mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu của người đó sẽ được hưởng di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, chắt sẽ được hưởng di sản mà cha mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Do đó, thừa kế thế vị là việc cháu (hoặc chắt) được hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) để lại cho cha mẹ của cháu (hoặc chắt) trong trường hợp cha mẹ đã mất trước hoặc cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ).

Khi nào được thừa kế thế vị

Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người thừa kế mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, tức là cha mẹ của cháu (hoặc chắt) mất trước hoặc cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ).
  • Cháu thế vị cha mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc chắt thế vị cha mẹ để hưởng di sản của cụ.
  • Cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị có quyền hưởng di sản của người mất.
  • Cháu hoặc chắt phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai vào thời điểm ông bà (hoặc cụ) qua đời.

Xem thêm : Khóa học trí tuệ nhân tạo AI – Đào tạo chuyên sâu – Minh Dương Academy

Vợ, con dâu, con nuôi có được thừa kế thế vị không?

Thừa kế thế vị xảy ra khi người mất để lại di sản và con hoặc cháu của người đó mất trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản, khi đó cháu hoặc chắt của người để lại di sản sẽ được thừa kế thế vị.
Theo quy định pháp luật, vợ và con dâu không có quyền thừa kế thế vị, do đó họ không được hưởng phần di sản theo dạng thừa kế thế vị khi chồng hoặc cha mẹ của họ qua đời.
Về trường hợp con nuôi, Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định con nuôi và cha mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của nhau, đồng thời cũng có quyền thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị.
Nếu con nuôi đáp ứng đủ các điều kiện thừa kế thế vị, con nuôi có thể trở thành người thừa kế thế vị của cha mẹ nuôi để hưởng di sản mà ông bà để lại.

Trường hợp người thừa kế thế vị không được hưởng di sản thừa kế

Người thừa kế thế vị không được hưởng di sản nếu không đáp ứng các điều kiện nêu trên. Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự, người thừa kế thế vị sẽ mất quyền thừa kế nếu:

  • Bị kết án về các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản hoặc ngược đãi, hành hạ nghiêm trọng người để lại di sản.
  • Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.
  • Bị kết án vì cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác để hưởng phần di sản.
  • Có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản việc lập di chúc, sửa chữa hoặc hủy di chúc nhằm được hưởng di sản trái với ý muốn của người để lại di sản. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về các hành vi này nhưng vẫn muốn cho người thừa kế thế vị hưởng di sản, họ vẫn có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự.

Luật toàn quốc